Công ty TNHH TM & DV Tăng Minh Phát

Ứng dụng

Giải pháp đo độ ẩm cho bột ngọt

Giải pháp đo độ ẩm cho bột ngọt

1. Quá trình sản xuất bột ngọt

Bột ngọt là gì?
Là một loại gia vị và chất điều vị phổ biến, bột ngọt, hay mononatri glutamate, là dạng tinh khiết nhất của vị umami – vị cơ bản thứ XNUMX. Bột ngọt được sử dụng rộng rãi giúp mang đến vị umami cho các loại xốt, nước dùng, súp và nhiều loại thực phẩm khác. Do chỉ chứa lượng natri bằng XNUMX/XNUMX so với muối, sản phẩm này có thể được xem là một giải pháp hiệu quả giúp giảm tiêu thụ muối mà vẫn giữ nguyên vị ngon của thực phẩm. Bột ngọt được Cục Quản lý Thuốc và Thực phẩm của Mỹ (FDA) và Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá là an toàn. Vốn từng được coi là chỉ gắn liền với các món ăn châu Á, ngày nay bột ngọt được sử dụng trên khắp thế giới để mang lại hương vị thơm ngon cho thực phẩm.

Bột ngọt được làm ra như thế nào?
Trong một bữa ăn tối vào năm 1908, một trong những nhà sáng lập ra Tập đoàn Ajinomoto, Tiến sĩ hóa học Kikunae Ikeda đã hỏi người vợ của mình một hỏi đã thay đổi lịch sử của cả ngành thực phẩm, đó là: Thứ gì đã khiến cho món súp rau và đậu phụ của vợ ông có hương vị đậm đà thơm ngon giống thịt như vậy? Bà Ikeda chỉ tay vào rong biển khô kombu (tảo bẹ)mà bà đã dùng để chế biến món nước dùng dashi truyền thống của Nhật Bản. Như được khai sáng từ khám phá này, tiến sĩ Ikeda bắt tay vào nghiên cứu. Bằng cách làm bay hơi và xử lý nước dùng kombu (tảo bẹ) của vợ mình, ông đã có thể chiết xuất ra một hợp chất kết tinh, chính là axit glutamic. Sau khi nếm thử các tinh thể, ông nhận ra một vị đặc trưng khác biệt và đặt tên cho vị này là umami, dựa trên từ umai (ngon) trong tiếng Nhật. Tiến sĩ Ikeda đã nhanh chóng nộp bằng sáng chế để chính thức sản xuất vị umami dưới hình thức dễ sử dụng: bột ngọt, hay gia vị umami.
Ngay trong năm tiếp theo, Tập đoàn Ajinomoto đã tung sản phẩm bột ngọt ra thị trường Nhật Bản. Ban đầu, bột ngọt được sản xuất thông qua quá trình thủy phân gluten (protein từ lúa mỳ). Sau đó, vào những năm 1930, bột ngọt được sản xuất bằng phương pháp chiết xuất từ hạt đậu nành. Vào những năm 1960, việc sản xuất chuyển sang áp dụng phương pháp lên men vi sinh từ mía và các loại cây trồng; tương tự với quy trình sản xuất phô mai, sữa chua và rượu vang.

2. Tầm quan trọng của kiểm soát độ ẩm trong thực phẩm

Các loại thực phẩm khô như khoai tây chiên, ngũ cốc ăn khô, bánh có thành phần soda, vv… được sản xuất ở nhiệt độ cao để loại bỏ hoàn toàn nước trong nguyên liệu. Tuy nhiên, nếu những thực phẩm này tiếp xúc với môi trường bên ngoài có độ ẩm cao, dù chỉ trong một thời gian ngắn, chúng sẽ hấp thụ nước từ trong không khí, làm chất lượng của chúng giảm xuống, mềm đi và thời gạn sử dụng cũng giảm đi đáng kể do tiếp xúc với độ ẩm sau khi chế biến.

Các loại thực phẩm dạng bột như ca cao, gelatin, chất cô đặc, … được chế biến bằng cách sử dụng không khí khô, sự hiện diện của hơi nước (không khí ẩm) xung quanh có thể gây ra hiện tượng kết hạt nhỏ của bột hoặc kết dính với nhau thành bánh, do đó sẽ gây khó khăn trong sản xuất. Các thiết bị sản xuất cũng chịu ảnh hưởng bởi độ ẩm trong không khí tác động, gây cản trở hoạt động và sự di chuyển của nguyên liệu trong quá trình sản xuất.

Độ ẩm có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình sản xuất, vận hành cũng như chất lượng thực phẩm. Cho nên cần phải đảm bảo độ ẩm không khí trong khu vực sản xuất, chế biến và bảo quản ở mức ổn định phù hợp.

3. Giải pháp đo độ ẩm cho bột ngọt

Cảm biến độ ẩm hồng ngoại lắp băng tải cho chất bột

Cảm biến độ ẩm nói chung thường được sử dụng đo độ ẩm trong không khí, trong đường ống, trong bồn.... Cảm biến độ ẩm hồng ngoại dùng công nghệ tiên tiến là bước sóng hồng ngoại để đo lường độ ẩm của chất bột chuyển động trên băng tải một cách chính xác, không bị ảnh hưởng bởi lớp không khí hoặc lớp bụi ở giữa.